NộI Dung
Đa dạng Beta đo lường sự thay đổi đa dạng của các loài từ môi trường này sang môi trường khác. Nói một cách đơn giản hơn, nó tính toán số lượng loài không giống nhau ở hai môi trường khác nhau. Ngoài ra còn có các chỉ số đo lường mức độ đa dạng beta trên thang đo chuẩn hóa, thường là từ 0 đến 1. Chỉ số phân tập beta cao cho thấy mức độ tương tự thấp, trong khi chỉ số phân tập beta thấp cho thấy mức độ tương tự cao.
Tính toán đa dạng Beta cơ bản
Đặt "S1 " là tổng số loài trong môi trường đầu tiên.
Đặt "S2 " là tổng số loài trong môi trường thứ hai.
Đặt "c " là số lượng loài mà hai môi trường có chung.
Để cho ? được đa dạng beta.
Sau đó ? = (S1-c) + (S2-c). Nghĩa là trừ c khỏi S1 rồi trừ c từ S2. Thêm kết quả của cả hai phép trừ và đó là sự đa dạng beta.
Thí dụ
Hai môi trường có tổng cộng 12 loài: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L.
Trong môi trường 1 có 10 loài: A-J.
Trong môi trường 2 có 7 loài: F-L.
Cả hai môi trường đều có F-J; chúng có 5 loài chung.
Vì thế ? = (10-5) + (7-5) = 7. Độ đa dạng beta của hai môi trường là 7. Nghĩa là, có bảy loài chỉ tồn tại trong môi trường một hoặc chỉ trong môi trường hai.
Chỉ số đa dạng Beta cơ bản
Các biến giống như trước: S1, S2, c và ?.
Nhân c với hai.
Chia số đó cho tổng của S1 và S2 (S1 + S2). Con số đó là chỉ số đa dạng beta.
Thí dụ
Tình trạng như trước.
C bằng 5, do đó hai lần là 10.
S1 + S2 là 17.
10 chia cho 17 là 0,59, vì vậy 0,59 là chỉ số đa dạng.