NộI Dung
Hệ thống số liệu có khá nhiều đơn vị đo lường nhỏ cho chiều dài; milimet, centimet, decimet và mét đều đo khoảng cách mà hệ thống tiếng Anh sẽ sử dụng feet và inch. May mắn thay, bạn chỉ cần lo lắng về một vài con số khi chuyển đổi từ hệ mét sang feet hoặc inch. Hệ thống số liệu hoạt động theo bội số của 10, do đó, điểm khác biệt duy nhất giữa milimet và centimet là dấu thập phân di chuyển một nơi.
Đôi chân
Nhân số mét với 3.281 để xác định số lượng chân. Ví dụ: nhân 6 mét với 3.281 để thấy rằng có 19,69 feet trong 6 mét.
Nhân số đo với 0,3281 để xác định số lượng chân. Ví dụ: nhân 6 số đo với 0,3281 để thấy rằng có 1.969 feet trong 6 số.
Nhân số centimet với 0,03281 để xác định số lượng chân. Ví dụ: nhân 6 cm với 0,03281 để thấy rằng có 0,1969 feet trong 6 mét.
Inch
Nhân số thập phân với 3.937 để xác định số inch. Ví dụ: nhân 8 số đo với 3.937 để thấy rằng có 31,5 inch trong 8 số.
Nhân số centimet với 0,3937 để xác định số inch. Ví dụ: nhân 8 cm với 0,3937 để thấy rằng có 3,15 inch trong 8 decimet.
Nhân milimet với 0,03937 để xác định số inch. Ví dụ: bạn có thể nhân 8 mm với 0,03937 để thấy rằng có 0,315 inch trong 8 mm.