Sự khác biệt giữa Đại số II & Lượng giác

Posted on
Tác Giả: Peter Berry
Ngày Sáng TạO: 13 Tháng Tám 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 13 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Sự khác biệt giữa Đại số II & Lượng giác - Khoa HọC
Sự khác biệt giữa Đại số II & Lượng giác - Khoa HọC

NộI Dung

Các yếu tố chính của toán học trung học, Đại số II và Lượng giác thường là các khóa học cần thiết để tốt nghiệp và tuyển sinh đại học. Mặc dù cả Đại số II và Lượng giác đều liên quan đến việc giải các bài toán, Đại số II tập trung vào giải các phương trình và bất đẳng thức trong khi Lượng giác là nghiên cứu về các tam giác và cách các cạnh được kết nối với các góc.

Khóa học đại số II

Không giống như lượng giác sở hữu trọng tâm hình học hơn, Đại số II nhấn mạnh vào việc giải các phương trình tuyến tính và bất đẳng thức. Khóa học bao gồm các hàm đa thức, nghịch đảo, hàm mũ, hàm số logarit, bậc hai và hàm hữu tỷ. Các chủ đề khác được đề cập trong một khóa học Đại số II bao gồm quyền hạn, gốc rễ và gốc tự do; vẽ đồ thị căn bậc hai và khối lập phương và các hàm hữu tỉ; biến đổi nghịch đảo và khớp, biểu thức phân số, hình học tọa độ, số phức, ma trận và xác định, số phức, chuỗi và chuỗi và xác suất.

Ứng dụng thực tế cho Đại số II

Đại số II tìm thấy ứng dụng thực tế trong khoa học và kinh doanh. Các hàm và khái niệm đại số II được sử dụng trong thống kê và xác suất. Các lĩnh vực nghề nghiệp khác sử dụng Đại số II bao gồm phần mềm và kỹ thuật máy tính, y học, dược sĩ, ngân hàng và tài chính và bảo hiểm. Các khái niệm đại số II tạo thành cơ sở cho các bảng bảo hiểm và tỷ lệ tử vong. Cảnh sát và các nhà điều tra tai nạn sử dụng Đại số II để xác định tốc độ của một chiếc xe. Các nhà phân tích tài chính sử dụng Đại số II trong việc tính toán tỷ lệ hoàn vốn đầu tư. Các nhà khí tượng học sử dụng Đại số II trong việc xác định mô hình thời tiết.

Khóa học lượng giác

Lượng giác tập trung vào các mặt và góc. Các thuật ngữ chính bao gồm sin, cosin và tiếp tuyến, góc phải, tam giác vuông, độ dốc, cung và rạng rỡ. Các khóa học lượng giác bao gồm định lý Pythagore, đo góc; mối quan hệ giữa sin, hợp âm, cosin và tam giác vuông; độ rọi và chiều dài cung, góc của độ cao và độ lõm, xác định tiếp tuyến và độ dốc, lượng giác hoặc tam giác vuông và tam giác xiên, định luật sin và cosin và tìm diện tích của một tam giác. Các hàm hình học, thay vì số được bao phủ như sin, cosin, tiếp tuyến, cotangent, secant và cosecant. Lượng giác cũng chạm vào các hàm nghịch đảo như arcsine, arccosine và arctangent.

Ứng dụng thực tế cho lượng giác

Lượng giác được coi là một dạng thuần túy của toán học. Không giống như Đại số II được sử dụng chủ yếu trong xác suất và thống kê, Lượng giác tìm thấy sử dụng trong các ngành khoa học. Một số ứng dụng của Trigonometrys bao gồm thiên văn học, điều hướng, kỹ thuật, vật lý và địa lý. Lượng giác được coi là điều kiện tiên quyết để tính toán.

Tầm quan trọng của Đại số II

Mặc dù lượng giác đã hình thành nền tảng cho nhiều khám phá khoa học, Đại số II đang đạt được tầm quan trọng. Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi Anthony Carnevale và Alice Desrochers, tại Dịch vụ kiểm tra giáo dục và được báo cáo bởi The Washington Post, trong số những người giữ các công việc hàng đầu, 84% đã học Đại số II hoặc lớp cao hơn như là môn toán cuối cùng của họ khóa học. Được trang bị với nghiên cứu này, nhiều khu học chánh đang yêu cầu Đại số II để tốt nghiệp.