NộI Dung
Khi bạn vẽ đồ thị phương trình, mỗi mức độ đa thức tạo ra một loại đồ thị khác nhau. Các dòng và parabolas đến từ hai mức độ đa thức khác nhau và nhìn vào định dạng có thể nhanh chóng cho bạn biết loại đồ thị nào bạn sẽ kết thúc.
Các phương trình tuyến tính
Các dòng đi lên từ đa thức bậc một. Định dạng chung cho phương trình tuyến tính là y = mx + b. "M" dùng để chỉ độ dốc của đường, là tốc độ mà nó leo lên hoặc rơi xuống. Độ dốc âm sẽ đi xuống biểu đồ khi giá trị x giảm và độ dốc dương sẽ tăng biểu đồ khi giá trị x tăng. "B" được gọi là chặn y và hiển thị nơi đường thẳng vượt qua trục y.
Vẽ đồ thị từ phương trình
Bạn có thể vẽ một điểm tại điểm chặn y. Vì vậy, nếu bạn có phương trình y = -2x + 5, bạn có thể vẽ một điểm tại 5 trên trục y. Sau đó, cắm thêm một giá trị x vào, chẳng hạn như 3. y = -2 (3) + 5 mang lại cho bạn y = -1. Vì vậy, bạn có thể vẽ một điểm khác tại (3, -1). Vẽ một đường qua các điểm đó và xa hơn nữa, vẽ mũi tên ở cả hai đầu để hiển thị đường tiếp tục vô tận.
Phương trình parabol
Parabolas là kết quả của đa thức bậc hai và định dạng chung là y = ax ^ 2 + bx + c. "A" biểu thị độ rộng của parabol - l a l (giá trị tuyệt đối của a) càng gần bằng 0, cung sẽ càng rộng. Nếu "a" âm, parabol sẽ mở xuống đáy; nếu tích cực, nó sẽ mở ra đầu trang.
Vẽ đồ thị
Bạn có thể cắm các giá trị x vào để tìm các giá trị y tương ứng, nhưng nó khó hơn đối với biểu đồ vì parabola sẽ uốn quanh một đỉnh (điểm mà parabol quay xung quanh). Để tìm đỉnh (h, k) chia đối diện của "b" cho 2a. Trong phương trình y = 3x ^ 2 - 4x + 5, cung cấp cho bạn 4/3, là giá trị h. Cắm h vào để lấy k. y = 3 (4/3) ^ 2 - 4 (4/3) + 5 hoặc 48/9 - 48/9 + 5 hoặc 5. Đỉnh của bạn sẽ ở (4/3, 5).Cắm các giá trị x khác để nhận điểm giúp bạn vẽ đường parabol cong.