NộI Dung
Một đường có thể được vẽ thành biểu đồ trên một tập hợp các trục tọa độ với trục x ngang và trục y dọc. Các điểm trên biểu đồ được chỉ định bởi tọa độ ở dạng (x, y). Độ dốc của một đường đo làm thế nào đường thẳng nghiêng so với các trục. Một độ dốc dương nghiêng lên và sang phải. Một độ dốc tiêu cực nghiêng xuống và bên phải. Độ dốc bằng không có nghĩa là một đường nằm ngang. Một đường thẳng đứng có độ dốc không xác định. Xác định độ dốc của một đường bằng cách sử dụng công thức độ dốc hoặc bằng cách xác định đường mv ở dạng chặn chặn của phương trình đường thẳng, đó là y = mx + b.
Tìm độ dốc từ hai điểm trên một đường thẳng
Nhập các điểm x và y tương ứng vào công thức độ dốc m = (y2 - y1) / (x2 - x1) cho một dòng chứa hai điểm (x1, y1) và (x2, y2). Ví dụ: công thức độ dốc cho một dòng chứa hai điểm (2, 3) và (4, 9) là m = (9 - 3) / (4 - 2).
Trừ 3 từ 9 để tính tử số: 9 trừ 3 bằng 6.
Trừ 2 từ 4 để tính mẫu số: 4 trừ 2 bằng 2. Điều này để lại phương trình m = 6/2.
Chia tử số cho mẫu số để giải cho m, đó là độ dốc của đường: 6 chia cho 2 bằng 3. Độ dốc của đường thẳng là 3.
Tìm độ dốc từ phương trình Line Line
Trừ 4x từ cả hai phía của phương trình dòng ví dụ 4x + 2y = 8 để cô lập 2y ở bên trái của phương trình. Điều này bằng 4x - 4x + 2y = -4x + 8 hoặc 2y = -4x + 8.
Chia cả hai vế của phương trình cho 2 để giảm 2y thành y. Điều này bằng 2y / 2 = (-4x + 8) / 2 hoặc y = -2x + 4. Đây là phương trình đường thẳng được sắp xếp lại thành dạng chặn dốc.
Xác định m trong phương trình Hình thức chặn dốc y = -2x + 4, là -2. Đây là đường dốc dốc.