Năm ví dụ về muối cho lớp khoa học

Posted on
Tác Giả: Louise Ward
Ngày Sáng TạO: 8 Tháng 2 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 19 Có Thể 2024
Anonim
Năm ví dụ về muối cho lớp khoa học - Khoa HọC
Năm ví dụ về muối cho lớp khoa học - Khoa HọC

NộI Dung

Chất tinh thể nhỏ màu trắng bạn rắc vào khoai tây chiên của bạn chỉ là một ví dụ về những gì các nhà hóa học gọi là muối. Trong thực tế, bất kỳ phân tử ion nào được tạo thành từ một axit và một bazơ hòa tan trong nước để tạo ra các ion là một muối. Trong khi muối thường là trung tính, khi chúng hòa tan trong nước, chúng có thể tạo ra dung dịch axit hoặc bazơ, tùy thuộc vào thành phần nào của các ion thành phần mạnh hơn. Nếu các ion có cùng cường độ thì dung dịch là trung tính.

TL; DR (Quá dài; Không đọc)

Các muối luôn được đặt tên bằng cách liệt kê các ion axit, hoặc cation, đầu tiên. Các ion cơ sở, hoặc anion, được liệt kê thứ hai. Muối ăn, ví dụ, được gọi là natri clorua (NaCl).

Natri clorua

••• Hình ảnh wilcox / iStock / Getty của brian

Natri clorua (NaCl) là loại muối phổ biến nhất trong cuộc sống của chúng ta. Được biết đến như muối ăn, nó tạo thành một mạng tinh thể khi ở dạng rắn. Đây là một trong những vật liệu an toàn nhất bạn có thể sử dụng trong lớp hóa học hoặc nhà bếp.

Cation Na + là một axit vì nó là chất nhận cặp electron. Tuy nhiên, đây là một loại axit cực kỳ yếu do bán kính lớn và điện tích thấp. Bạn có thể nhận ra Clionion là một phần của axit hydrochloric (HCl). Điện tích của ion Cl- rất yếu, thực tế là trung tính. Khi hòa tan trong nước, natri clorua tạo ra dung dịch trung tính.

Kali Dichromate

••• Hình ảnh Marika- / iStock / Getty

Kali dicromat (K2Cr2Ôi7) là một loại muối có màu cam bao gồm kali, crom và oxy. Không chỉ độc hại đối với con người, nó còn là chất oxy hóa gây nguy hiểm hỏa hoạn. Kali dichromate không bao giờ nên được ném đi. Thay vào đó, nó nên được rửa xuống cống với nhiều nước. Luôn luôn sử dụng găng tay cao su khi làm việc với hợp chất này. Nếu bạn làm đổ dung dịch kali dicromat lên da, nó sẽ khiến bạn bị bỏng hóa chất. Hãy nhớ rằng bất kỳ hợp chất có crôm trong đó là một chất gây ung thư tiềm năng.

Canxi Clorua

••• Hình ảnh của Carme Balcells / iStock / Getty

Canxi clorua (CaCl2) giống như muối ăn trong màu trắng của nó. Nó được sử dụng rộng rãi để loại bỏ băng từ đường.Nó hiệu quả hơn natri clorua như một chất khử, vì canxi clorua tạo ra ba ion, trong khi canxi clorua chỉ tạo ra hai. Canxi clorua có thể làm tan băng xuống âm 25 F, thấp hơn 10 độ so với natri clorua. Canxi clorua rất hút ẩm, có khả năng hấp thụ nước, nếu bạn để nó trong một căn phòng không được che chắn, nó có thể tự hấp thụ đủ nước từ không khí để hòa tan vào dung dịch.

Natri bisulfate

••• Hình ảnh Edward Lam / iStock / Getty

Natri bisulfate (NaHSO4) hình thành từ natri, hydro, lưu huỳnh và oxy. Nó được tạo ra từ axit sunfuric và giữ lại một trong các axit hydro, mang lại phẩm chất axit này. Được biết đến như một axit khô, natri bisulfate được sử dụng trong các ứng dụng thương mại, chẳng hạn như giảm độ pH của spa và bể bơi, rửa bê tông và làm sạch kim loại. Ở dạng rắn, natri bisulfate tạo thành các hạt màu trắng. Muối này độc hại và có thể làm hỏng làn da của bạn, vì vậy hãy sử dụng găng tay cao su khi xử lý nó. Nếu ăn phải, hãy gọi cho trung tâm kiểm soát chất độc ngay lập tức và không gây nôn.

Đồng sunfat

••• Hình ảnh Svetl / iStock / Getty

Đồng sunfat (CuSO4) là một muối xanh được tạo thành từ đồng, lưu huỳnh và oxy. Khi hòa tan trong nước, nó trở nên không màu. Nếu bạn nhúng một vật bằng sắt vào dung dịch đồng sunfat và nước, bàn ủi sẽ sớm có màu đỏ. Đây là một màng đồng, do phản ứng hóa học giữa dung dịch và sắt. Phản ứng tương tự làm cho sắt thay thế đồng trong dung dịch, tạo thành sunfat sắt.