NộI Dung
- Đặc điểm hệ sinh thái ven biển
- Hình thành các địa hình ven biển
- Sự kiện vùng ven biển
- Vùng nước ven biển
- Sự kiện ven biển
Một hệ sinh thái ven biển là một khu vực nơi đất và nước kết hợp với nhau. Các hệ sinh thái ven biển cung cấp môi trường sống cho nhiều loại thực vật và động vật biển cũng như cung cấp tài nguyên và nhà cho con người trên khắp thế giới.
Các hệ sinh thái ven biển có các dạng đất riêng biệt và dễ nhận biết như bãi biển, vách đá và rạn san hô rất dễ bị xáo trộn.
Các khu vực ven biển đại diện cho một số khu vực đa dạng sinh học cao nhất trên hành tinh. Quần đảo Andaman và Nicobar ở Ấn Độ Dương là địa điểm của một điểm nóng đa dạng sinh học.
Các rạn san hô ở đó tự hào có nhiều loài sinh vật biển khác nhau như một rừng mưa nhiệt đới. Thật không may, sự xuống cấp của bờ biển đang dẫn đến hủy hoại môi trường sống và thiệt hại không thể đảo ngược đối với các cộng đồng ven biển.
Đặc điểm hệ sinh thái ven biển
Hệ sinh thái ven biển bao gồm các cộng đồng biển đa dạng sinh học cao khác nhau tùy thuộc vào địa hình và khí hậu địa phương. Ví dụ về hệ sinh thái ven biển bao gồm vịnh, cửa sông, rừng ngập mặn, đầm lầy muối và vùng đất ngập nước.
Nhiều loài cá, rùa và chim di cư làm tổ ở các khu vực ven biển vì lượng thức ăn lớn và cũng vì chúng được bảo vệ khỏi một số nguy hiểm của đại dương sâu thẳm. Những cộng đồng này rất nhạy cảm với những xáo trộn do hoạt động của con người, thiên tai và sự ra đời của các loài xâm lấn.
Các sinh vật sống ở vùng ven biển có thể phát triển mạnh nhờ có sẵn ánh sáng mặt trời và nguồn cung cấp dinh dưỡng bền vững. Vùng nước nông của các hệ sinh thái ven biển cho phép ánh sáng mặt trời xâm nhập vào đáy đại dương nơi các chất dinh dưỡng từ các sinh vật chết có thể thu thập và hỗ trợ sự sống.
Ánh sáng mặt trời chỉ có thể xuyên qua đến độ sâu đại dương từ 50 đến 100 mét, do đó loại môi trường nuôi dưỡng này không có trong đại dương sâu nơi các chất dinh dưỡng chìm xuống độ sâu không hỗ trợ hầu hết các sinh vật sống.
Hình thành các địa hình ven biển
Địa hình ven biển là bất kỳ đặc điểm nào của vùng đất có mặt dọc theo bờ biển. Sự khác biệt về hình dạng của địa hình ven biển là kết quả của các quá trình địa chất bao gồm xói mòn và lắng đọng. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hình thành các địa hình ven biển bao gồm khí hậu, thời tiết, nước (sóng, thủy triều, dòng chảy, v.v.) và trọng lực.
Sóng là một nguyên nhân chính của sự xói mòn và lắng đọng các địa hình ven biển. Chẳng hạn, những con sóng nhỏ có thể nhặt những hạt cát nhỏ và lắng đọng chúng dọc theo bờ biển. Trong một cơn bão, sóng lớn có thể di chuyển những tảng đá lớn từ bờ biển ra ngoài nước sâu hơn. Theo thời gian các lực lượng này thay đổi hình dạng của đường bờ biển.
Sự kiện vùng ven biển
Một trong những sự thật quan trọng của khu vực ven biển cần biết là họ cung cấp bối cảnh cho nhiều hoạt động của con người như câu cá, nông nghiệp, iles, giải trí và du lịch. Các thành phố ven biển cũng là nơi sinh sống của hàng triệu người và là tâm điểm của du lịch quốc tế trong nhiều thế kỷ.
Một thực tế khác về các khu vực ven biển là vị trí thuận tiện cho việc đi lại và thương mại của họ cũng khiến họ trở thành một nguồn ô nhiễm môi trường lớn. Các chất ô nhiễm công nghiệp và nông nghiệp đi vào vùng nước ven biển bằng đường sông. Những chất gây ô nhiễm này có tác động tiêu cực đến các cộng đồng mỏng manh của các loài phát triển mạnh ở vùng nước ven biển.
Một ví dụ về điều này là phú dưỡng. Hiện tượng phú dưỡng là khi năng suất của tảo tăng lên do bổ sung nitơ và phốt pho vào vùng nước ven biển. Điều này tạo ra tảo nở hoa, có thể giết chết các sinh vật biển bản địa bằng cách giảm việc cung cấp oxy hòa tan trong nước.
Vùng nước ven biển
Vùng nước ven biển được định nghĩa là giao diện giữa đất và nước. Vùng nước ven biển bắt đầu tại các điểm trên đất liền trên bờ biển và thường kéo dài đến rìa thềm lục địa cách biển khoảng một hải lý. Khoảng cách này sẽ thay đổi tùy thuộc vào vị trí và cấu trúc địa phương của đáy đại dương.
Vùng nước ven biển được tạo thành từ hỗn hợp muối và nước ngọt. Độ mặn, nhiệt độ và dòng chảy đều đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các cộng đồng sinh vật có khả năng sống ở vùng nước ven biển. Vùng nước ven biển cũng bị ảnh hưởng bởi các kiểu thời tiết và thủy triều.
Sự kiện ven biển
Một thực tế về đại dương ven biển là đại dương ven biển là một số hệ sinh thái có năng suất sinh học cao nhất trên thế giới.
Mặc dù các đại dương ven biển chiếm 10% tổng diện tích bề mặt đại dương, các đại dương ven biển chứa hơn 50% tổng số thực vật phù du (các sinh vật giống như thực vật siêu nhỏ) có mặt trong các đại dương trên thế giới. Những thực vật phù du này sau đó tạo thành cơ sở của mạng lưới thức ăn cho phần còn lại của cuộc sống đại dương bao gồm động vật phù du (vi sinh vật giống như động vật), cá và các động vật khác.
Thực tế này về các đại dương ven biển có nghĩa là vùng nước ven biển cung cấp một số ngư trường tốt nhất trên thế giới. Lượng thức ăn có sẵn dưới dạng thực vật phù du cung cấp nguồn lực đầy đủ cho nhiều loại cá và các sinh vật khác đến vùng nước ven biển để sinh sản. Đánh bắt quá mức ở các đại dương ven biển đã có tác động tiêu cực đến sức khỏe và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái ven biển.