Độ pH đo lượng ion hydro trong dung dịch. Các dung dịch cơ bản có nồng độ ion hydro thấp, trong khi dung dịch axit có nồng độ ion hydro cao. Độ pH của dung dịch có thể được thay đổi bằng cách thêm axit và bazơ. Axit làm giảm độ pH trong khi bazơ làm tăng độ pH. Nếu bạn mù quáng trộn một axit với nước, bạn không thể thêm đúng lượng. Nếu bạn cho quá nhiều axit vào dung dịch, bạn sẽ phải sử dụng bazơ để tăng độ pH một lần nữa. Để tránh lãng phí axit và bazơ, hãy sử dụng một phép tính đơn giản để xác định chính xác lượng axit bạn cần.
Thu được một axit mạnh, chẳng hạn như axit hydrochloric, axit hydrobromic và axit nitric, được chỉ định lần lượt là HCl, HBr và HNO_3. Các axit mạnh có nồng độ ion hydro cực cao. Các ion hydro tạo ra một dung dịch có tính axit, trong khi các ion hydroxit tạo ra một giải pháp cơ bản.
Lấy nồng độ của các ion hydro, còn được gọi là mol, trong axit mạnh của bạn. Nếu bạn không có nồng độ thì bạn có thể có độ pH của dung dịch. Nếu bạn có độ pH, hãy chuyển đổi từ pH sang mol bằng cách sử dụng phương trình sau:
Tỷ lệ mol = 10 ^ -
Nếu bạn có số cao hơn 1, bạn có thể đã mắc lỗi. Tuy nhiên, nếu bạn có một axit rất mạnh, độ pH của nó có thể nhỏ hơn 0 và mang lại nồng độ lớn hơn 1. Giá trị kết quả này là số mol của dung dịch. Độ mol là lượng mol axit trên một lít dung dịch. Ví dụ: nếu dung dịch của bạn có 0,5 mol, thì chỉ có 0,5 mol axit trên 1 L. Tính số mol bằng công thức này:
Độ mol = mol axit ÷ lít dung dịch
Tìm nồng độ mol của mẫu nước bằng phương pháp tương tự.
Chuyển đổi giá trị pH mục tiêu của bạn thành số mol bằng phương trình ở bước trước.
Tính toán lượng axit bạn cần để đạt được mức độ pH của giá trị mục tiêu của bạn. Làm việc này bằng công thức sau:
M_1V_1 + M_2V_2 = M_3 (V_1 + V_2)
Trong phương trình này, Hồi M_1, là số mol của axit, V Viết là thể tích của dung dịch axit, nghĩa là M Miêu là số mol của nước và V Vứt là thể tích của nước. Chuyển đổi phương trình này để giải quyết cho V V VNH ĐỔI mang lại phương trình sau:
V_1 = (M_3V_2 - M_2V_2) / (M_1 - M_3).