Ví dụ về các hợp chất hóa học cần chữ số La Mã

Posted on
Tác Giả: Louise Ward
Ngày Sáng TạO: 4 Tháng 2 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 19 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Ví dụ về các hợp chất hóa học cần chữ số La Mã - Khoa HọC
Ví dụ về các hợp chất hóa học cần chữ số La Mã - Khoa HọC

NộI Dung

Nhiều nguyên tố kim loại có một số trạng thái ion có thể, còn được gọi là trạng thái oxy hóa. Để biểu thị trạng thái oxy hóa nào của kim loại xảy ra trong hợp chất hóa học, các nhà khoa học có thể sử dụng hai quy ước đặt tên khác nhau. Trong quy ước "tên chung", hậu tố "-ous" biểu thị trạng thái oxy hóa thấp hơn, trong khi hậu tố "-ic" biểu thị trạng thái oxy hóa cao hơn. Các nhà hóa học ủng hộ phương pháp số La Mã, trong đó một chữ số La Mã theo tên của kim loại.

Clorua đồng

Khi đồng liên kết với clo, nó tạo thành CuCl hoặc CuCl2. Trong trường hợp CuCl, ion clorua có điện tích -1, do đó đồng phải có điện tích +1 để làm cho hợp chất trung tính. Do đó, CuCl được đặt tên là đồng (I) clorua. Clorua đồng (I), hoặc clorua dạng bọt, xảy ra dưới dạng năng lượng trắng. Nó có thể được sử dụng để thêm màu sắc cho pháo hoa. Trong trường hợp CuCl2, hai ion clorua có điện tích ròng -2, do đó ion đồng phải có điện tích +2. Do đó, CuCl2 được đặt tên là clorua đồng (II). Clorua đồng (II), hoặc clorua cupric, có màu xanh lam khi ngậm nước. Giống như clorua đồng (I), nó có thể được sử dụng để thêm màu cho pháo hoa. Các nhà khoa học cũng sử dụng nó như một chất xúc tác trong một số phản ứng. Nó có thể được sử dụng làm thuốc nhuộm hoặc bột màu trong một số cài đặt khác.

Ôxít sắt

Sắt có thể liên kết với oxy theo một số cách. FeO liên quan đến một ion oxy có điện tích -2. Do đó, nguyên tử sắt phải có điện tích +2. Trong trường hợp này, hợp chất được đặt tên là oxit sắt (II). Ôxít sắt (II), hoặc ôxít sắt, được tìm thấy với số lượng đáng kể trong lớp phủ Trái đất. Fe2O3 liên quan đến ba ion oxy, tổng điện tích là -6. Do đó, hai nguyên tử sắt phải có tổng điện tích +6. Trong trường hợp này, hợp chất là oxit sắt (III). Ôxít sắt ngậm nước (III), hay oxit sắt, thường được gọi là rỉ sét. Cuối cùng, trong trường hợp Fe3O4, bốn nguyên tử oxy có điện tích ròng là -8. Trong trường hợp này, ba nguyên tử sắt phải có tổng +8. Điều này thu được với hai nguyên tử sắt ở trạng thái oxy hóa +3 và một ở trạng thái oxy hóa +2. Hợp chất này được đặt tên là oxit sắt (II, III).

Clorua thiếc

Thiếc có trạng thái oxy hóa phổ biến là +2 và +4. Khi liên kết với các ion clo, nó có thể tạo ra hai hợp chất khác nhau tùy thuộc vào trạng thái oxy hóa của nó. Trong trường hợp SnCl2, hai nguyên tử clo có điện tích ròng là -2. Do đó, thiếc phải có trạng thái oxy hóa +2. Trong trường hợp này, hợp chất có tên là thiếc (II) clorua. Clorua thiếc (II), hay clorua stannous, là một chất rắn không màu được sử dụng trong nhuộm ile, mạ điện và bảo quản thực phẩm. Trong trường hợp SnCl4, bốn ion clo có điện tích -4. Một ion thiếc có trạng thái oxy hóa +4 sẽ liên kết với tất cả các ion clo này để tạo thành clorua thiếc (IV). Clorua thiếc (IV), hoặc cloric stannic, xảy ra dưới dạng chất lỏng không màu trong điều kiện tiêu chuẩn.

Thủy ngân Bromides

Khi thủy ngân kết hợp với brom, nó có thể tạo thành các hợp chất Hg2Br2 và HgBr2. Trong Hg2Br2, hai ion brom có ​​điện tích ròng -2, và do đó mỗi ion thủy ngân phải có trạng thái oxy hóa +1. Hợp chất này được đặt tên là thủy ngân (I) bromide. Thủy ngân (I) bromide, hoặc bromide thủy ngân, rất hữu ích trong các thiết bị quang âm. Trong HgBr2, điện tích ròng của các ion brom là như nhau, nhưng chỉ có một ion thủy ngân. Trong trường hợp này, nó phải có trạng thái oxy hóa +2. HgBr2 được đặt tên là bromide thủy ngân (II). Thủy ngân (II) bromide, hay bromide thủy ngân, rất độc.