Ví dụ về tổng hợp hóa học

Posted on
Tác Giả: Louise Ward
Ngày Sáng TạO: 4 Tháng 2 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 28 Tháng MườI 2024
Anonim
Ví dụ về tổng hợp hóa học - Khoa HọC
Ví dụ về tổng hợp hóa học - Khoa HọC

NộI Dung

Tổng hợp là một trong bốn loại phản ứng hóa học chính, và nó xảy ra khi hai hoặc nhiều chất - có thể là nguyên tố hoặc hợp chất - kết hợp để tạo ra một hợp chất mới. Điều đó có nghĩa là phản ứng liên quan đến nhiều hơn một chất phản ứng và nói chung chỉ là một sản phẩm có chứa mỗi nguyên tố từ các chất phản ứng. Nhiều phản ứng hóa học quan trọng là phản ứng tổng hợp.

Tổng hợp các oxit kim loại

Một phản ứng tổng hợp quan trọng xảy ra trong tự nhiên là kim loại và phân tử oxy tạo thành oxit kim loại. Phản ứng này cũng là một phản ứng oxy hóa và là bước đầu tiên trong sự ăn mòn kim loại. Vì oxy là thành phần tự nhiên của không khí, nó phản ứng với bề mặt trên cùng của kim loại để tạo thành một lớp oxit kim loại mới. Để chống lại hiện tượng này, một số vật liệu được chế tạo với một lớp oxit kim loại bảo vệ đã phủ lên bề mặt. Một ví dụ về sự tổng hợp oxit kim loại là 2Mg + O2 -> 2MgO, trong đó magiê phản ứng với oxy để tạo ra oxit magiê.

Tổng hợp Hydroxit kim loại

Bước thứ hai trong quá trình ăn mòn cũng là một phản ứng tổng hợp. Trong bước này, oxit kim loại phản ứng với nước tạo thành hydroxit kim loại. Phản ứng nổi tiếng nhất của loại này là sự hình thành của rỉ sét. Sau khi sắt đã phản ứng với một phân tử oxy, oxit sắt mới được tạo thành sẽ phản ứng với nước để tạo ra oxit sắt ngậm nước, đó là một tên gọi khác của rỉ sét. Một ví dụ khác là phản ứng của oxit magiê với nước tạo thành magiê hydroxit, được đưa ra theo phương trình MgO + H2O -> Mg (OH) 2.

Tổng hợp muối

Các muối là các hợp chất ion được hình thành khi một nguyên tố từ phía bên trái của bảng tuần hoàn - nhóm kim loại chính - kết hợp với các phi kim từ phía bên phải của bảng tuần hoàn. Ví dụ: phương trình 2Na + Cl2 -> 2NaCl đại diện cho phản ứng của natri và clorua tạo thành natri clorua muối. Phản ứng này có thể xảy ra khi natri ở trạng thái rắn với khí clo, nhưng phản ứng tương tự xảy ra khi natri và clo hòa tan trong nước. Trong trường hợp này, các chất phản ứng là các ion và phương trình là Na + + Cl- -> NaCl.

Tổng hợp amoniac

Sự tổng hợp amoniac là một phản ứng có ý nghĩa với phương trình là N2 + 3H2 -> NH3. Amoniac rất quan trọng vì nó được sử dụng trong phân bón, nhưng phản ứng tổng hợp được phát triển bởi Fritz Haber - đó là lý do tại sao nó còn được gọi là Quy trình Haber - trong Thế chiến II để sản xuất thuốc nổ. Haber là một nhà hóa học người Đức với danh hiệu đáng ngờ, "Cha đẻ của chiến tranh hóa học". Quá trình Haber phải được thực hiện ở áp suất và nhiệt độ cao và cần có chất xúc tác, một chất làm tăng tốc độ phản ứng mà không thực sự là chất phản ứng.