NộI Dung
Giá trị F, được đặt theo tên nhà toán học Sir Ronald Fisher, người đầu tiên phát triển thử nghiệm vào những năm 1920, cung cấp một phương tiện đáng tin cậy để xác định xem phương sai của mẫu có khác biệt đáng kể so với dân số mà nó thuộc về nó hay không. Mặc dù toán học cần để tính giá trị tới hạn của F, điểm tại đó phương sai khác nhau đáng kể, các tính toán để tìm giá trị F của mẫu và dân số khá đơn giản.
Tìm tổng số bình phương
Tính tổng bình phương giữa. Bình phương mỗi giá trị của mỗi bộ. Cộng từng giá trị của từng bộ để tìm tổng của tập hợp. Cộng các giá trị bình phương lại với nhau để tìm tổng bình phương. Ví dụ: nếu một mẫu bao gồm 11, 14, 12 và 14 là một bộ và 13, 18, 10 và 11 là một bộ khác thì tổng của các bộ là 103. Các giá trị bình phương bằng 121, 196, 144 và 196 cho lần đầu tiên đặt và 169, 324, 100 và 121 cho lần thứ hai với tổng số tiền là 1.371.
Bình phương tổng của tập hợp; trong ví dụ tổng của các tập hợp bằng 103, bình phương của nó là 10.609. Chia giá trị đó cho số lượng giá trị trong tập hợp - 10.609 chia cho 8 bằng 1.326.125.
Trừ giá trị vừa được xác định từ tổng giá trị bình phương. Ví dụ: tổng các giá trị bình phương trong ví dụ là 1.371. Sự khác biệt giữa hai - 44.875 trong ví dụ này - là tổng số bình phương.
Tìm tổng bình phương giữa và trong nhóm
Bình phương tổng các giá trị của mỗi bộ. Chia mỗi ô vuông cho số lượng giá trị trong mỗi bộ. Ví dụ: bình phương của tổng cho tập thứ nhất là 2.601 và 2.704 cho tập thứ hai. Chia cho bốn lần lượt bằng 650,25 và 676.
Thêm các giá trị đó với nhau. Ví dụ: tổng của các giá trị đó từ bước trước là 1.326,25.
Chia bình phương của tổng số các tập hợp cho số lượng giá trị trong các tập hợp. Ví dụ: bình phương của tổng tiền là 103, khi bình phương và chia cho 8 bằng 1.326.125. Trừ giá trị đó khỏi tổng của các giá trị từ bước hai (1.326,25 trừ đi 1,326.125 bằng 0,125). Sự khác biệt giữa hai là tổng bình phương giữa.
Trừ tổng bình phương giữa từ tổng bình phương để tìm tổng bình phương trong. Ví dụ: 44.875 trừ 0,125 bằng 44,75.
Tính F
Tìm mức độ tự do giữa. Trừ một từ tổng số bộ. Ví dụ này có hai bộ. Hai trừ một bằng một, đó là mức độ tự do giữa.
Trừ đi số lượng nhóm từ tổng số giá trị. Ví dụ: tám giá trị trừ hai nhóm bằng sáu, đó là mức độ tự do bên trong.
Chia tổng bình phương giữa (0,125) cho bậc tự do giữa (1). Kết quả, 0,125, là bình phương trung bình giữa.
Chia tổng bình phương trong (44,75) cho các bậc tự do trong (6). Kết quả, 7.458, là bình phương trung bình bên trong.
Chia bình phương trung bình giữa bởi bình phương trung bình bên trong. Tỷ lệ giữa hai bằng F. Ví dụ: 0,125 chia cho 7,458 bằng 0,0168.