Độ ẩm tương đối cho thấy không khí có thể giữ được bao nhiêu độ ẩm so với lượng không khí giữ được. Tỷ lệ này khác nhau ở các nhiệt độ khác nhau vì không khí ấm hơn có khả năng giữ ẩm tốt hơn không khí mát hơn. Xác định độ ẩm tương đối bằng hai nhiệt kế cho phép bạn tìm ra giá rẻ nếu nhà hoặc khu vực của bạn có quá nhiều hoặc quá ít độ ẩm trong đó. Độ ẩm quá mức có thể gây nấm mốc trong khi không đủ làm khô da. Ngăn chặn những vấn đề này bằng cách sử dụng máy hút ẩm hoặc bình hơi để tự điều chỉnh độ ẩm môi trường.
Dán hai nhiệt kế bóng đèn cạnh nhau vào miếng bìa cứng với đầu của chúng treo bên cạnh tấm bìa cứng.
Nhúng khăn mặt (hoặc vải) vào nước để ngâm. Bóp chất lỏng dư thừa.
Quấn khăn giấy ẩm xung quanh bóng đèn của một trong hai nhiệt kế. Không làm ướt nhiệt kế khác.
Lấy nhiệt độ từ cả hai nhiệt kế tính bằng độ Fahrenheit hoặc độ C sau 10 phút. Nhiệt kế khô đo nhiệt độ không khí và nhiệt kế bọc mô xác định nhiệt độ bay hơi.
Chuyển đổi cả số đọc Fahrenheit thành độ C bằng cách trừ 32 từ nhiệt độ Fahrenheit và nhân kết quả với (5/9). Chẳng hạn, đối với nhiệt độ 50 độ F: 50 - 32 = 50; 18 x (5/9) = 10 độ C.
Trừ nhiệt độ bay hơi tính bằng độ C so với nhiệt độ không khí tính bằng độ C.
Nhìn vào phía bên trái của biểu đồ độ ẩm tương đối để tìm hàng cho nhiệt độ không khí (đọc nhiệt kế khô) tính bằng độ C.
Quét các tiêu đề cột ở đầu biểu đồ để xác định sự khác biệt giữa nhiệt độ không khí và nhiệt độ bay hơi.
Tìm nơi cột chênh lệch nhiệt độ giao với hàng với nhiệt độ không khí và sử dụng số này làm độ ẩm tương đối.