NộI Dung
Quán tính của một vật là điện trở do vật đưa ra để thay đổi chuyển động hoặc vị trí của nó. Quán tính tỷ lệ thuận với khối lượng của vật hoặc với vận tốc nếu vật chuyển động. Theo định luật chuyển động đầu tiên của Newton, một vật không chịu tác động của ngoại lực ròng với vận tốc không đổi và sẽ tiếp tục làm như vậy cho đến khi một lực nào đó làm cho tốc độ hoặc hướng của nó thay đổi. Tương tự, một vật thể không chuyển động sẽ nằm yên cho đến khi một lực nào đó khiến nó chuyển động.
Nhân khối lượng của vật với gia tốc của vật để có quán tính tịnh tiến. Quán tính tịnh tiến là thước đo lực cản hoặc lực đối kháng được cung cấp bởi vật thể khi chuyển động khi chịu tác dụng của ngoại lực ròng. Đơn giản, đó là lực cản mà đối tượng sẽ tác dụng lên một lực đối diện bên ngoài. Quán tính tịnh tiến = ma, trong đó "m" là khối lượng và "a" là gia tốc của vật.
Tính quán tính quay hoặc mô men quán tính bằng cách nhân khối lượng của vật với bình phương khoảng cách giữa vật và trục, bán kính quay. Quán tính quay được tính cho các vật quay quanh một trục. Quán tính quay = m (r) (r), trong đó "m" là khối lượng và "r" là bán kính hoặc khoảng cách giữa vật và trục.
Tính quán tính quay cho một hình trụ hoặc đĩa có bán kính "r" và khối lượng "m" theo công thức, quán tính = 1/2 (m) (r) (r).
Tính quán tính quay cho một quả cầu rỗng có vỏ mỏng bán kính "r" và khối lượng "m" theo công thức, quán tính = 2/3 (m) (r) (r).
Tính quán tính quay cho một quả cầu đặc có bán kính "r" và khối lượng "m" theo công thức, quán tính = 2/5 (m) (r) (r).