Danh sách các ứng dụng của điện di

Posted on
Tác Giả: Lewis Jackson
Ngày Sáng TạO: 7 Có Thể 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 16 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Danh sách các ứng dụng của điện di - Khoa HọC
Danh sách các ứng dụng của điện di - Khoa HọC

NộI Dung

Vai trò của điện trong các quá trình sinh học cũng quan trọng như vai trò của nó trong công nghệ và được khai thác để sử dụng khoa học theo một số cách tinh tế và thú vị. Một kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong hóa sinh là điện di, sử dụng dòng điện để điều khiển các phân tử protein cho một loạt các mục đích nghiên cứu, chẩn đoán và sản xuất y sinh.

Quá trình hoạt động như thế nào

Các phân tử hữu cơ thường có điện tích dương hoặc điện tích âm, khiến chúng phản ứng với dòng điện. Các phân tử có điện tích dương di chuyển về phía cực âm và các phân tử có điện tích âm di chuyển về cực dương. Các phân tử có điện tích lớn hơn có xu hướng di chuyển nhanh hơn và di chuyển xa hơn trong khi điện tích được áp dụng. Tuy nhiên, chúng cũng sẽ bị chậm lại do ma sát, do đó bị ảnh hưởng cả về kích thước và hình dạng của phân tử và môi trường được sử dụng để thử nghiệm. Bằng cách kiểm soát dòng điện và ma sát được cung cấp bởi môi trường thử nghiệm, các nhà nghiên cứu có thể tạo ra các điều kiện tách các phân tử sinh học một cách hiệu quả, để chúng có thể được phân lập và nghiên cứu. Nó cũng cho phép các nhà nghiên cứu xác định sự khác biệt giữa các phân tử bằng cách quan sát mức độ ảnh hưởng của chúng đối với dòng điện. Đây là một công cụ hữu ích với một loạt các ứng dụng thử nghiệm và y sinh, nhưng một số ít đặc biệt đáng chú ý.

Phân tích DNA

Một ứng dụng hàng đầu của điện di là trong việc xác định và nghiên cứu các đoạn DNA và DNA. DNA đáng chú ý về tính nhất quán của điện tích âm của nó, điều đó có nghĩa là dòng điện tác dụng lực tương đương với bất kỳ phần nào của DNA. Dưới áp lực đó, các đoạn DNA lớn hơn và nhỏ hơn bắt đầu tách ra vì chúng sẽ bị ảnh hưởng khác nhau do ma sát từ môi trường thử nghiệm. Môi trường, thường là gel agarose hoặc gel acrylamide "đóng băng" các phân đoạn được tách ra khi dòng điện bị loại bỏ, cho phép chúng được kiểm tra ở độ phân giải cao. Các chất nhuộm màu như ethidium bromide thường được thêm vào gel để dễ nhìn và giải thích kết quả hơn.

Tương tác protein và kháng thể

Một hình thức phổ biến khác của điện di là miễn dịch chọn lọc, phân tích sự hiện diện và hành vi của một số protein. Nhiều điều kiện y tế, bao gồm đa xơ cứng, bệnh thận và một số bệnh ung thư dẫn đến việc tạo ra các phân tử protein bất thường. Chúng có thể được phát hiện bằng cách thực hiện điện di trên mẫu nước tiểu hoặc máu và theo dõi bất kỳ phương sai nào từ số lượng và loại protein bình thường. Xét nghiệm miễn dịch cũng có thể được sử dụng để phát hiện các protein cụ thể được gọi là immunoglobulin, hoạt động như kháng thể. Đây là một phần của hệ thống miễn dịch cơ thể và tấn công các protein ngoại lai, chẳng hạn như virus hoặc các chất gây dị ứng. Phân tích các kháng thể này có thể giúp xác định các liệu pháp mới để điều trị những kẻ xâm lược đó và cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về các tình trạng như dị ứng và rối loạn tự miễn dịch, có thể dẫn đến các kháng thể bị trục trặc.

Xét nghiệm kháng sinh

Điện di đóng một số vai trò trong việc thử nghiệm kháng sinh. Một trong những cách phổ biến nhất là kiểm tra độ tinh khiết của kháng sinh. Bằng cách áp dụng điện di vào dung dịch chứa kháng sinh ở dạng dải giấy được tẩm kháng sinh hoặc mao quản - một ống rất mỏng - chứa đầy dung dịch, các nhà nghiên cứu có thể phân biệt giữa chính kháng sinh và bất kỳ tạp chất nào. Họ cũng có thể xác định mức độ tập trung của kháng sinh, điều này rất quan trọng để áp dụng liều lượng chính xác. Nghiên cứu kháng sinh mở rộng trong lĩnh vực xét nghiệm di truyền, xác định các gen có thể chỉ ra khả năng kháng kháng sinh cụ thể.

Vắc xin thử nghiệm

Cũng như kháng sinh, điện di rất hữu ích trong cả việc tạo và sản xuất vắc-xin. Mục đích của vắc-xin là giúp cơ thể tạo ra các kháng thể đối với mầm bệnh nguy hiểm tiềm tàng và điện di là phương pháp hữu ích để phát hiện các kháng thể đó. Các nhà nghiên cứu có thể sử dụng kỹ thuật này để so sánh hiệu quả của vắc-xin hoặc nhiều phiên bản vắc-xin trên một số lượng lớn đối tượng thử nghiệm hoặc các biến khác. Sau khi vắc-xin được sản xuất, điện di cũng cung cấp một cách nhanh chóng và hiệu quả để kiểm tra các lô sản xuất về tính nhất quán và độ tinh khiết.