NộI Dung
Các phân tử đánh dấu, còn được gọi là các dấu phân tử hoặc các dấu hiệu di truyền, được sử dụng để đánh dấu vị trí của một gen cụ thể đang được nghiên cứu hoặc thu hút sự chú ý đến sự di truyền của một đặc tính. Họ đã chứng minh một công cụ thiết yếu cho các nhà di truyền học và đã tìm thấy các ứng dụng thiết yếu trong kỹ thuật di truyền, xét nghiệm quan hệ cha con và xác định các căn bệnh chết người.
Định nghĩa phân tử đánh dấu
Các dấu phân tử là các đoạn DNA được liên kết với một vùng cụ thể của bộ gen. Các phân tử đánh dấu có thể ở dạng các chuỗi DNA ngắn, chẳng hạn như một chuỗi bao quanh một đa hình nucleotide đơn, trong đó xảy ra thay đổi cặp bazơ duy nhất. Chúng cũng có thể ở dạng chuỗi DNA dài hơn, chẳng hạn như microsatellites, dài từ 10 đến 60 cặp cơ sở.
Các lớp đánh dấu phân tử
Các đa hình chiều dài đoạn giới hạn là các phân tử đánh dấu được sử dụng để theo một chuỗi DNA cụ thể khi nó đi qua giữa các tế bào. Đây là một trong những loại dấu phân tử phổ biến nhất và dựa trên sự lai tạo DNA nhân bản với các đoạn DNA. Chúng đặc trưng cho một tổ hợp enzyme nhân bản hoặc hạn chế duy nhất. Các dấu phân tử DNA đa hình được khuếch đại ngẫu nhiên thường được sử dụng trong nhân giống cây trồng và dựa trên cơ sở nhân bản gen phản ứng chuỗi polymer của các vị trí ngẫu nhiên của bộ gen thực vật. Các dấu phân tử Isozyme được sử dụng để đánh dấu protein. Chúng được thiết kế để xác định các enzyme khác nhau trong chuỗi axit amin nhưng xúc tác cho cùng một phản ứng axit amin.
Công dụng của phân tử Marker
Các dấu hiệu phân tử được sử dụng bởi các nhà di truyền học để kiểm tra mối quan hệ giữa các bệnh di truyền và nguyên nhân của chúng. Họ có thể chỉ ra vị trí của một đột biến cụ thể của gen có thể dẫn đến protein bị suy yếu và đã được sử dụng để xác định các bệnh như thiếu máu hồng cầu hình liềm và bệnh Huntington. Các dấu hiệu phân tử cũng có thể có các ứng dụng nông nghiệp, như trong nhân giống được hỗ trợ đánh dấu, trong các thử nghiệm quan hệ cha con và xác định giống cây trồng, bằng cách xác định danh tính, độ tinh khiết và ổn định của thực vật.
Kỹ thuật di truyền
Các dấu hiệu phân tử được sử dụng trong kỹ thuật di truyền để đánh dấu một nơi mà các protein bị đột biến, bị đột biến đã được thay thế bằng các protein hoạt động chính xác. Điều này được thực hiện bằng cách thay thế trình tự DNA bị hỏng bằng trình tự giống hệt nhưng hoạt động chính xác được cấy ghép từ nơi khác. Ít hơn 1 phần trăm các tế bào thường chiếm vectơ, do đó, một dấu phân tử là điều cần thiết để phân biệt các tế bào đã được biến đổi.