NộI Dung
- TL; DR (Quá dài; Không đọc)
- Địa lý vùng lãnh nguyên Alps
- Vùng lãnh nguyên núi cao và khí hậu
- Thực vật vùng lãnh nguyên Alps
- Thích nghi với vùng lãnh nguyên núi cao
- Động vật vùng lãnh nguyên Alps
- Thích nghi động vật ở vùng lãnh nguyên
Cao trên núi, khí hậu lạnh và có gió với lượng mưa nhỏ. Quần xã sinh vật núi cao là nơi sinh sống của các loài thực vật và động vật khỏe mạnh, phù hợp với cuộc sống ở độ cao lớn.
Các sinh vật tạo nên các yếu tố sinh học của hệ sinh thái vùng núi cao tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt với sự thích nghi về thể chất và hành vi.
TL; DR (Quá dài; Không đọc)
Các yếu tố sinh học của vùng lãnh nguyên núi cao bao gồm các loài thực vật cứng phát triển thấp như rêu, cây bụi và hoa dại và các động vật thích nghi lạnh như nai sừng tấm, thỏ rừng, cáo, chim ưng và muỗi.
Địa lý vùng lãnh nguyên Alps
Các lãnh nguyên quần xã được tìm thấy ở khu vực Bắc cực đông lạnh. Các quần xã sinh vật Tundra cũng tồn tại ở độ cao cao ở vĩ độ thấp nơi điều kiện khí hậu tương tự như vùng cực. Lãnh nguyên núi cao có nhiều đặc điểm với lãnh nguyên vùng cực nhưng có thể được tìm thấy trên các ngọn núi trên khắp thế giới.
Ở dãy núi Rocky, lãnh nguyên núi cao bắt đầu khoảng 11.000 feet. Ở vùng núi California, vùng lãnh nguyên núi cao của Núi Shasta trong dãy Cascade bắt đầu khoảng 9.000 feet, nhưng vùng lãnh nguyên ở dãy núi Sierra Nevada ở phía nam xa hơn khoảng 11,5 feet.
Vùng lãnh nguyên núi cao và khí hậu
Lãnh nguyên Alps được đặc trưng bởi địa hình đá với đất có ít chất dinh dưỡng thực vật cần cho sự phát triển, chẳng hạn như nitơ và phốt pho. Thời tiết vùng núi lạnh, khô và có gió, với phần lớn lượng mưa của năm rơi xuống như tuyết vào mùa đông.
Các điều kiện như đất, địa hình, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ và lượng mưa tạo nên các yếu tố phi sinh học, hoặc không sinh sản, trong một hệ sinh thái. Các yếu tố phi sinh học về những hạn chế của quần xã núi cao về sự đa dạng và phong phú của Các yếu tố sinh họchoặc sinh vật sống trong một hệ sinh thái.
Thực vật vùng lãnh nguyên Alps
Các điều kiện phát triển khắc nghiệt của vùng lãnh nguyên núi cao ảnh hưởng trực tiếp đến các loại thực vật mà hệ sinh thái có thể hỗ trợ. Cây phải có khả năng chịu được nhiệt độ lạnh và gió mạnh và tồn tại với lượng mưa nhỏ và đất nông.
Thực vật ở vùng lãnh nguyên núi cao là những cây lâu năm phát triển thấp, chống lại sự phá vỡ từ gió lớn và đóng băng từ nhiệt độ thấp bằng cách phát triển gần mặt đất. Chất đất kém chất lượng dinh dưỡng cũng ức chế sự phát triển của cây, làm hạn chế kích thước của chúng và tốc độ phát triển của chúng.
Cây bụi, cỏ, rêu và cây hoa thân thảo tận dụng độ ẩm từ tuyết tan vào mùa xuân và mùa hè để tối đa hóa mùa sinh trưởng ngắn của chúng.
Thích nghi với vùng lãnh nguyên núi cao
Thực vật núi cao đã thích nghi với cuộc sống ở vùng lãnh nguyên bằng cách tiết kiệm lượng ánh sáng mặt trời và nước cần thiết cho quá trình quang hợp. Một số thực vật được bao phủ trong một sự tăng trưởng giống như tóc cung cấp bảo vệ khỏi lạnh. Trồng một cái vòi dài là một sự thích nghi khác cho phép một số loài thực vật tìm kiếm đất và nước sâu bên dưới bề mặt đá.
Mặc dù chúng không phải là thực vật, địa y là những sinh vật phổ biến mọc trên vùng lãnh nguyên đá và trên đồng cỏ núi cao. Địa y được hình thành từ một mối quan hệ cộng sinh giữa tảo và nấm cho phép chúng quang hợp và thu được nước mà không cần rễ.
Động vật vùng lãnh nguyên Alps
Động vật ở vùng lãnh nguyên núi cao bao gồm từ côn trùng và động vật gặm nhấm nhỏ đến động vật có vú ăn cỏ lớn và chim săn mồi. Bởi vì họ là người tiêu dùng, sự sống sót của họ gắn liền với sự thành công của quần thể thực vật và các nhà sản xuất khác trong hệ sinh thái. Người tiêu dùng chính ăn thực vật bao gồm nai sừng tấm, caribou, thỏ rừng, pikas, sóc đất và chuột đồng.
Người tiêu dùng thứ cấp là loài ăn thịt và ăn động vật ăn thực vật. Cáo, chó sói, chó sói và chim ưng là những động vật săn mồi trong vùng lãnh nguyên núi cao làm mồi cho động vật ăn cỏ.
Thích nghi động vật ở vùng lãnh nguyên
Động vật núi cao có giải phẫu và sinh lý thích ứng phù hợp để sống ở nhiệt độ lạnh.
Chân, đuôi và tai ngắn hơn giúp giữ nhiệt gần trung tâm cơ thể và giúp tránh các phần phụ bị đóng băng. Lông dày và một lớp mỡ bảo vệ các mô khỏi cảm lạnh. Côn trùng có protein trong các tế bào của chúng làm giảm điểm đóng băng của chất lỏng cơ thể.
Một số động vật, chẳng hạn như gấu, sống sót qua mùa đông bằng cách giảm tốc độ trao đổi chất của chúng trong thời gian ngủ đông. Các loài chim như diều hâu, chim ưng và chim sẻ di cư đến vùng khí hậu ấm áp hơn khi mùa phát triển mùa hè ngắn ngủi kết thúc. Một số loài chim sinh sản nhanh trong mùa hè ngắn, trong khi những con khác chờ sinh sản sau di cư.