Mô tả chức năng cơ bản của enzyme trong tế bào

Posted on
Tác Giả: Peter Berry
Ngày Sáng TạO: 12 Tháng Tám 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 2 Có Thể 2024
Anonim
Mô tả chức năng cơ bản của enzyme trong tế bào - Khoa HọC
Mô tả chức năng cơ bản của enzyme trong tế bào - Khoa HọC

NộI Dung

Khi bạn nghĩ về các tế bào, bạn có thể hình dung các bào quan và các thành phần khác nhau tạo nên một mô hình điển hình của một tế bào. Thật không may, bạn có thể bỏ đi một trong những phần làm việc chăm chỉ nhất của tế bào: các protein chuyên biệt gọi là enzyme.

TL; DR (Quá dài; Không đọc)

Enzyme là các protein thực hiện công việc hàng ngày trong một tế bào. Điều này bao gồm tăng hiệu quả của các phản ứng hóa học, tạo ra các phân tử năng lượng gọi là ATP, di chuyển các thành phần của tế bào và các chất khác, phá vỡ các phân tử (dị hóa) và xây dựng các phân tử mới (đồng hóa).

Chất xúc tác cho sự thay đổi

Enzyme là chất xúc tác, có nghĩa là chúng tăng tốc độ các chất phản ứng tương tác để tạo thành các sản phẩm trong một phản ứng hóa học. Để làm điều này, các enzyme làm giảm năng lượng kích hoạt cần thiết cho các liên kết bị phá vỡ và các liên kết mới hình thành, làm cho sự hình thành của một sản phẩm nhanh hơn nhiều. Không có enzyme, các phản ứng hóa học này sẽ diễn ra với tốc độ chậm hơn hàng trăm đến hàng nghìn lần.

Tạo năng lượng

Các sinh vật sống lưu trữ năng lượng cần thiết cho cuộc sống hàng ngày dưới dạng năng lượng hóa học. Dạng chính của năng lượng hóa học này là adenosine triphosphate, hoặc ATP, hoạt động như một cục pin sạc. Enzym chính tạo ra ATP là ATP Synthase, là một phần của chuỗi vận chuyển điện tử trong ty thể của các tế bào. Đối với mỗi phân tử glucose bị phân hủy thành năng lượng, ATP Synthase tạo ra 32 đến 34 phân tử ATP.

Động cơ phân tử

Enzyme là các máy protein thực hiện các chức năng hàng ngày trong các tế bào. Họ cung cấp các gói từ một phần của tế bào đến một phần khác. Chúng kéo các nhiễm sắc thể ra xa nhau khi tế bào trải qua quá trình nguyên phân. Chúng tận dụng lông mao, giống như mái chèo của một tế bào, giúp các tế bào tự di chuyển hoặc các chất khác. Các protein vận động phổ biến bao gồm myosin, kinesin và dynein. Những họ protein động cơ này xúc tác sự phá vỡ ATP thành ADP (adenosine diphoshphate) để truy cập năng lượng mà họ cần để thực hiện công việc nặng nề của mình.

Phá vỡ và xây dựng

Các tế bào bao gồm các sinh vật có được năng lượng bằng cách phá vỡ các hợp chất carbon hữu cơ như đường, protein và chất béo. Phá vỡ các phân tử này thành các phần nhỏ hơn là dị hóa, trong khi xây dựng các phân tử mới từ các phần nhỏ hơn được tái chế này là đồng hóa. Enzyme thực hiện các chức năng này. Ví dụ, glucose đường đơn giản dự trữ rất nhiều năng lượng, nhưng tế bào không thể truy cập năng lượng đó để tạo ATP trừ khi nó có thể phá vỡ các liên kết trong phân tử glucose.

Cho dù tăng tốc các phản ứng hóa học, tạo và lưu trữ năng lượng cho tế bào hay di chuyển tế bào, các enzyme đóng vai trò quan trọng đối với các tế bào.