NộI Dung
Trộn thép với nhiều loại nguyên tố khác tạo ra hợp kim thép có tính chất cơ học vượt trội so với thép. Thép SAE 4140 và 4150 là thép hợp kim tiêu chuẩn. Các tiêu chí chính được sử dụng để so sánh thép hợp kim là thành phần hóa học và độ bền kéo.
Chỉ định
Hiệp hội kỹ sư ô tô, hay SAE, và Viện Sắt thép Hoa Kỳ, hay AISI, sử dụng hệ thống bốn chữ số để chỉ định thành phần hóa học của thép. Đối với hợp kim thép, hai chữ số đầu tiên biểu thị các nguyên tố hợp kim chính có mặt và hai chữ số cuối cho hàm lượng carbon tính bằng phần trăm của một phần trăm. Do đó, thép 4140 và 4150 có các nguyên tố hợp kim phổ biến nhưng lượng carbon khác nhau.
Điểm tương đồng
Thép hợp kim có chữ 41 41 là hai chữ số đầu tiên thường được gọi là thép crom-molypden vì chúng chứa 0,80 đến 1,10 phần trăm crôm và 0,15 đến 0,25 phần trăm molypden. Sự hiện diện của crom và molypden làm cho thép hợp kim mạnh hơn và cứng hơn thép carbon tiêu chuẩn.
Sự khác biệt
SAE 4140 và 4150 có hàm lượng carbon trung bình lần lượt là 0,40% và 0,5%. SAE 4140 có độ bền kéo là 655 megapixel và SAE 4150 có độ bền kéo là 729,5 megapixel. Các nhà sản xuất sử dụng SAE 4140 để chế tạo các bộ phận ô tô kích thước trung bình, chẳng hạn như trục trục, trục chân vịt và khớp tay lái. SAE 4150 được sử dụng chủ yếu cho các bánh răng và các bộ phận khác đòi hỏi độ cứng, sức mạnh và độ dẻo dai.